NHŨ
HƯƠNG (Gôm nhựa)
Gummi
resina Olibanum
Chất
gôm nhựa lấy từ các cây Nhũ hương (Boswellia carterii Birdw.), họ Trám (Burseraceae).
Mô tả
Nhựa
cây khô có dạng hạt hình cầu nhỏ, dạng giọt
nước hoặc khối nhỏ không đều dài 0,5 –
3 mm, có khi dính thành cục, màu vàng nhạt và thường có
pha màu lục nhạt, màu lam hoặc màu đỏ nâu, trong
mờ, mặt ngoài có một tầng bụi phấn màu
trắng, sau khi bỏ lớp bụi phấn mặt ngoài
vẫn không sáng bóng. Chất cứng giòn, mặt gẫy
dạng sáp không sáng bóng, cũng có một số nhỏ
mặt gẫy sáng bóng dạng pha lê. Mùi thơm nhẹ,
vị hơi đắng. Nhai dược liệu lúc
đầu vỡ vụn, sau đó nhanh chóng mềm thành
khối keo, nước bọt thành dạng sữa và có
cảm giác cay thơm nhẹ.
Định
tính
Khi
gặp nhiệt dược liệu mềm ra, đốt
có mùi thơm nhẹ (nhưng không được có mùi tùng
hương), bốc khói đen và để lại tro màu
đen. Hoà trong nước, nhũ hương cho một
dịch lỏng đục như sữa, nhũ
hương tan trong một phần ethanol, ether, cloroform.
Phân
biệt nhũ hương thật với chất giả
mạo, lẫn tinh dầu thông, côlôphan: Hoà nhũ
hương vào acid acetic (TT),
nhỏ giọt acid sulfuric (TT)
vào, không được có màu đỏ.
Tro toàn
phần
Không
quá 3% ( Phụ lục 9.8).
Chế
biến
Vào mùa xuân hoặc mùa hạ có
thể thu gom Nhũ hương, tốt nhất là mùa xuân.
Thu hoạch Nhũ hương bằng cách: rạch các
vết dọc theo cây từ dưới lên, rạch sâu thì
lấy được nhựa nhiều, hứng lấy nhựa,
lúc nhựa khô lấy về. Nếu nhựa khô rơi
xuống đất thường dính tạp chất,
phẩm chất kém.
Bào chế
Lấy Nhũ hương
sạch, tán bột với Đăng tâm thảo. Dùng 1 g
Đăng tâm thảo cho 40 g Nhũ hương.
Lấy Nhũ hương
sạch, sao nhỏ lửa cho mặt ngoài chảy ra có màu
hơi vàng lấy ra để nguội.
Thố Nhũ hương
(chế giấm): Lấy Nhũ hương sạch cho vào
chảo sao nhỏ lửa cho mặt ngoài chảy ra, phun
giấm và tiếp tục sao đến khi mặt ngoài sáng
trong, lấy ra để nguội. Dùng 0,6 lít giấm cho 10 kg
Nhũ hương.
Bảo quản
Trong bao bì kín để nơi
khô ráo, tránh mất mùi thơm.
Tính vị, qui kinh
Tân, khổ,ôn mùi thơm. Quy vào
kinh tâm, can, tỳ.
Công năng, chủ trị
Hoạt huyết, khứ
ứ, chỉ thống, tiêu sưng, sinh cơ. Chủ
trị: Khí huyết ngưng trệ gây kinh bế, hành kinh
đau bụng, huyết ứ sau sinh đau bụng, ung
nhọt, ẩn chẩn (mày đay)
do phong hàn.
Cách dùng, liều lượng
Ngày 3 - 6 g, phối ngũ trong
các bài thuốc. Dùng ngoài
lượng bột mịn thích hợp đắp vào
vết thương.
Kiêng kỵ
Không dùng cho phụ nữ có
thai, mụn nhọt đã vỡ, người không có ứ
trệ.